1.- Biết sự trời mười đời chẳng khó.
2.- Ở có nhân mươi phần chẳng khốn.
3.- Chẳng được ăn cũng lăn lấy vốn.
4.- Hay đi chợ để nợ cho con.
5.- Thấy người sang bắt quàng làm họ.
6.- Của vào quan như than vào lò.
7.- Bọ nẹt chuối đã trào mào ngô.
8.- Vỏ quýt dầy đã móng tay nhọn.
9.- Ăn đã vậy múa gậy làm sao.
10.- Phúc-đức nào cầu ao không bắt.
11.- Bói ra ma quét nhà ra rác.
12.- Gánh vào chợ đội cũng vào chợ.
13.- Con có cha như nhà có nóc.
14.- Gái có chồng như rồng có vỉ.
15.- Diều không cánh mà diều hay bay.
16.- Tiền không chân xa gần đi khắp.
17.- Miệng kẻ sang có gang có thép.
18.- Con nhà tông giống lông giống cánh.
19.- Thuốc chữa bệnh không chữa được mệnh.
20.- Phấn dồi mặt chẳng ai dồi chân.
21.- Việc nhà nước lo trước nghĩ sau.
22.- Miệng nhà giầu nói đâu ra đấy.
23.- Gió chiều nào che mình chiều ấy.
24.- Mưa bao giờ mát mặt bấy giờ.
25.- Cơm mua heo dầu chùa cũng chín.
26.- Miệng đói đầu gối cũng phải bò.
27.- Bò ăn mạ có dạ bò hay.
28.- Lợn trong
chuồng thả ra mà đuổi.
29.- Quan thì xa
bản nha thì gần.
30.- Chợ chưa họp
kẻ cắp đã đến.
31.- Lửa gần rơm
lâu ngày cũng bén.
32.- Kim bọc rẻ
lâu ngày cũng ra.
33.- Bồ-lông dài
mỏ khó kiếm ăn.
34.- Thờn-bơn méo
miệng ăn sôi vò.
35.- Chó chưa cắn
đã thìa con ra.
36.- Không có trâu
bắt bò đi làm.
37.- Mảnh chồng
quan hơn đàn chồng dân.
38.- Một mặt người
bằng mười mặt của.
39.- Chê của gì
lấy gì làm bữa.
40.- Con chú bác
chẳng khác gì nhau.
41.- Trăm cái dui
nhằm một cái nóc.
42.- Trăm nhát
cuốc giật cả vào mình.
43.- Trống làng
nào thời làng ấy thùng.
44.- Đèn nhà ai
thời nhà ấy rạng.
45.- Chúa vắng nhà
thời gà mọc đuôi.
46.- Bụt trên toà
sao gà mổ mắt.
47.- Khôn-ngoan
đến cửa quan mới biết.
48.- Giầu có đến
ngày Tết mới hay.
49.- Hay chơi dao
đến ngày đứt tay.
50.- Ai đội khăn
lệch người đó xấu.
51.- Con chẳng
khóc mẹ chẳng cho bú.
52.- Cháu bà nội
làm tội bà ngoại.
53.- Đường chẳng
đi thời đường còn lại.
54.- Mối chẳng rối
nói dối cho mua.
55.- Một con cháu
bằng sáu người dưng.
56.- Một mẹ già
bằng ba con ở.
57.- Giặc đến nhà đàn-bà
phải đánh.
58.- Làng được mùa
sãi chùa ăn no.
59.- Lắm sãi không
ai đóng cửa chùa.
60.- Ăn cơm không
biết trở đầu đũa.
61.- Bạc như dân bất-nhân
như lính.
62.- Giai ở trại
gái ở hàng cơm.
63.- Lon-son nghe
con mắng láng-giềng.
64.- Léo-nhéo như
mõ réo quan viên.
65.- Được tiếng
khen ho hen chẳng còn.
66.- Làm giai cứ
nước hai mà nói.
67.- Lôi-thôi như
thày bói tìm gậy.
68.- Lúng-túng như
thợ vụng mất kim.
69.- Lừ-đừ như ông
từ vào đền.
70.- Lôi-thôi như
cá chôi lòi ruột.
71.- Nằm chăn mới
biết chăn có rận.
72.- Tắt đèn nhà
ngói như nhà tranh.
73.- Quan xứ Nghệ
lính lệ xứ Thanh.
74.- Cống làng Tô
trâu bò làng Hệ.
75.- Chị em gái
như trái nhân-sâm.
76.- Gái một con
trông mòn con mắt.
77.- Đất vua chùa
làng phong cảnh bụt.
78.- Của đời người
thế nước non tiên.
Lê Hoàng Ân biên soạn
Xin bổ túc thêm một số câu do Phan Tây Lộc biên soạn
Lê Hoàng Ân biên soạn
Xin bổ túc thêm một số câu do Phan Tây Lộc biên soạn
Ăn cơm nhà đi vác ngà voi
Áo mặc sao cho qua khỏi đầu
Bắp Hội An khoai lang Tam kỳ
Bôn ba không qua thời vận
Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
Chưa đào ao đã lo lấp giếng
Con hơn cha là nhà có phúc
Con không cha như nhà không nóc
Con lên ba mẹ sa xương sườn
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Đi cới bụt mặc áo cà sa
Đồng tiền đi trước đồng tiền khôn
Gái mười bảy bẻ gãy sừng trâu
Ghét của nào trời trao của nấy
Khéo bánh tày vụng vầy bánh ít
Không có lửa làm sao có khói
Làm khi lành để dành khi đau
Lù đù vác cái lu mà chạy
Lửa thử vàng gian nan thử sức
Mất lòng trước được lòng sau
Mất trâu rồi mới lo làm chuồng
Miệng nam mô, bụng bồ dao găm
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Nói thì hay bắt tay thì dở
Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần
No comments:
Post a Comment