Bạn thân mến,
Thật là rắc rối, chữ nghĩa Việt Nam có nhiều ý nghĩa và phong phú ẩn hiện của bởi sự lãng mạn và bóng gió của ngôn ngữ Việt Nam.
Người miền Nam hay nói :
" nói dzậy mà hổng phải dzậy nhưng còn hơn dzậy"
Nó thể hiện cái văn hóa về đời sống và con người Việt Nam. Hãy
nhìn, nghe và đọc văn thơ thi ca Việt Nam thì mới thấy ra cái "hổng phải
dzậy " của tiếng Việt như thế nào.
Nếu người Việt có rất nhiều ý nghĩ và từ ngữ lãng mạn bóng gió thì có lẽ không thể nào dịch ra được bằng những ngoại ngữ khác.
Cho dù có dịch được, không hiểu nó có mang đủ ý nghĩa bóng bẩy
đó không và nhất là người ngoại quốc có thể tưởng tượng cũng như hiểu được hết
ý nghĩa của từ ngữ đó chăng?
Điểm khác biệt là đọc ngôn ngữ Việt Nam, tất cả người Việt có thẻ hiểu được, tưởng tượng ra và biết được tác giả muốn nói về cái gì nhưng với bản dịch ra ngoại ngữ, ai dám chắc tất cả người ngoại quốc đều hiểu như nhau.
Hãy nghe nhạc tình ca của Âu Mỹ với lời ca: " I want you, I need you, I love OH! my Baby...." đầy rẫy trong nhạc của Beatles cũng như các bài hát mới của người Mỹ mà mỗi khi nghe được, các choai choai Mỹ dẫy nẩy lên để la hét và thích thú.
Nếu dịch ra tiếng Việt: "Anh muốn em, Anh cần em, Anh yêu em OH!, em ơi" thì đến một trăm năm nữa, chưa chắc, một chàng "anh trai Việt?" nào đó sẽ có được một em chịu cho mình ôm eo ếch.
Nhưng nếu mà ca lên:
thì chắc chắn, ngoài cái eo ếch được ôm, "anh Trai" có thể được tặng thêm bonus : một nụ hôn chết giấc.
Đó là nói về mặt tích cực hay đẹp đẽ của ngôn ngữ Việt Nam.
Còn về mặt tiêu cực hay không đẹp chứ không dám nói là xấu xa của ngôn ngữ Việt Nam thì hãy nghĩ tới chuyện nói bóng gió hoặc cay cú khi thiên hạ chửi nhau, lôi ba đời sáu kiếp hay tám hướng mười phương, kêu réo tam đại tứ tông người chết tới người sống để chửi nhau hay bắt bẻ về chữ nghĩa gọi nhau hay phân định vai vế trong gia dình hoặc xác định ngôi thứ ngoài xã hội..
Thế mới hiểu con người và văn hóa Việt Nam quả thật:
* vừa dễ hiểu nhưng cũng rất khó hiểu
- vửa đơn giản nhưng cũng thật rắc rối
* vừa hiền lành nhưng cũng không kém ác độc,
- vừa dễ thương nhưng cũng mau ghét,
- vừa dễ hòa đồng nhưng cũng thích chơi nổi,
- vừa thông minh nhưng cũng nhiều u mê,
- vừa hiếu khách nhưng cũng muốn tự tôn
- hay cãi lý mặc kệ sự hợp lý hay vô lý,
- thích học hỏi tìm tòi nhưng không dám mạo hiểm sáng tạo.
- vv và vv.
Những cái "Vừa" rồi "Nhưng" nêu trên không biết là có chủ quan hay là khách quan nhưng chắc chắn, ở những quốc gia khác trên thế giới cũng đều có hai thứ " Vừa" và "Nhưng" tương tự này.
Việt Nam và các nước khác chỉ khác nhau ở chỗ là không biết giữa hai cái "Vừa" và "Nhưng" này, cái nào nhiều hơn cái nào?. Chỉ biết rằng nếu có nhiều "Vừa" mà ít "Nhưng" thì rất là tốt, cho điểm A còn ngược lại, nhiều "Nhưng" và ít "Vừa" thì sẽ là tệ, cho điểm D.
Các bạn thử cho điểm A hay D về những nhận xét nêu trên xem người Việt Nam mình như thế nào?
Xin chú ý:
- Xin nhận xét về người dân Việt Nam sau 1975 ở Việt Nam chứ không phải người của chế độ bởi người dân Việt chính là một thực thể va chạm với thế giới và với người Việt Nam cũ trước 1975 chứ người của chế độ hiện nay thì không có gì để nói.
Bố mẹ, ông bà Mỹ gọi con cháu mình là "You" và con cháu gọi bố mẹ ông bà mình cũng là "You" bất kể nội ngoại nhưng đối với ông bà Việt Nam và con cháu thì chữ nghĩa và ngôi thứ gọi phải đâu ra đó và rõ ràng.
Một chữ "You" của Mỹ xài cho mọi người trong gia đình
nhưng trong gia đình Việt Nam phải xài tới hơn chục chữ khác nhau để biết mình
là ai và You là ai?:
- Con, cháu nội, cháu ngoại, chú, bác, cô, dì, dượng, anh, chị,
em, cháu chắt, ông bà ngoại, ông bà nội, ông bà cố ngoại, cố nội...
Tuy nhiên, đối với người Mỹ thì việc đó hơi rắc rối vì hình như
có vẻ xoi mói vào đời tư của con người chút ít. Ngay với cha mẹ của người Mỹ,
thường cũng hay gọi là "You" tuốt.
Ngày mới sang Mỹ, tui không thể gọi cô giáo ESL bằng tên cộc lốc như Cathy, Sue...mà muốn gọi là Mrs, Cathy hay Ms. Sue hay Mme Jane. Ngay với người Mỹ già cũng vậy. Tui đã phải giải thích cho cô giáo biết chuyện này nhưng chỉ nhận được một nụ cười dễ thương và xuề xòa của các cô mà thôi, không yes hay no gì cả. Riết rồi theo thời gian, mình phải sống hòa đồng vào cái văn hóa phong tục của xứ sở mới, gọi tên trống trơn cũng không bị ai bắt bẻ.
Tuy nhiên, Mỹ và Việt
Nam đều gặp nhau ở 1 tư tưởng lớn mà không cần kiểu cọ và hay phân định ngôi
thứ gì là lúc khi tức giận hay chửi nhau, Tấy hay Ta cũng rứa:
- Mỹ sẽ vẫn dùng
" You" and "Me" nhưng
- Việt sẽ dùng: " Mày" và " Tao".
Tới lúc này, chả cần
gì tới "Vừa" hay "Nhưng" nhưng Việt Nam sẽ được điểm F.
Không tin, cứ xem trên Youtube là thấy. Vợ Chồng cũng kêu nhau mày tao là
thường.
Tương tự như vậy, một chữ Chết trong tiếng Anh và tiếng Việt, thử xem, có bao nhiêu chữ đồng nghĩa với nhau?
Tiếng Anh: 118 chữ
Need synonyms for death? Here's a list of similar words from our thesaurus that you can use instead.
Noun
The cessation of life
and all associated processes : 118 words
demise end expiration
passing dying expiry curtains decease quietus bereavement departure dissolution
doom exit fatality passage release sleep fate grave loss oblivion parting
afterlife casualty cessation darkness ending fall finis mortality necrosis overthrow
tomb loss of life passing away passing on departure from life eternal rest
final exit kicking the bucket passing over great divide extinction destruction
ruin termination downfall ruination finish decline undoing annihilation
disintegration disaster taps croaking snuffing catastrophe defunction silence
lights out dying out the end extermination retribution sentence kiss of death
closing going exhalation elapsing terminus crossing the great divide deathblow
clincher Waterloo death in the family grim reaper final blow bitter end end of
the line end of life buying the farm last roundup number's up coup de grace
killing carnage lethality bloodshed deadliness cataclysm tragedy calamity
trouble terrible fate grim fate decay degradation collapse rack and ruin
debasement degeneration retrogression perishing fragmenting disappearance
dégringolade breaking up fizzling out passing into oblivion withering away
falling off decline and fall coming to an end petering out ceasing to exist
TIẾNG VIỆT: 70 chữ
1- (Tử Vong) cũng chết
2- (Từ trần) cũng chết
3- (Qua Đời) cũng chết
4- (Mất) cũng chết
5- (Rồi đời) cũng chết
6-(Tiêu đời) cũng chết
7-(Đi đứt) cũng chết
8-(Đứt bóng) cũng chết
9-(Hi sinh) cũng chết
10-(Đã Khuất) cũng
chết
11-(Nhắm Mắt) cũng
chết
12-(Xuôi tay) cũng
chết
13-(Đứng tròng) cũng
chết
14-(Khuất Núi) cũng
chết
15-(Khuất bóng) cũng
chết
16-(Tắt thở) cũng chết
17-(Đi rồi) cũng chết
18-(Toi rồi) cũng chết
19-(Đi bán muối) cũng
chết
20-(Ngủm củ tỏi) cũng
chết
21-(Đắp Chiếu) cũng
chết
22-(Chầu trời) cũng
chết
23-(Thăng thiên) cũng
chết
24-(Theo Ông Bà) cũng
chết
25-(Về tổ tiên) cũng
chết
26-(Gặp Diêm Vương)
cũng chết
27-(Băng hà) cũng chết
28-(Vĩnh biệt) cũng
chết
29-(Lìa trần) cũng chết
30-(Chán sống) cũng
chết
31-(Buông tay) cũng
chết
32-(Lìa đời) cũng chết
33-(Đã mất) cũng chết
34-(Về cõi tây phương)
cũng chết
35-(Hóa kiếp lai sinh)
cũng chết
36-(Ra đi ngàn thu)
cũng chết
37-(Trở về cát bụi)
cũng chết
38-(Từ giã cõi đời)
cũng chết
39-(Đi lên niết bàn)
cũng chết
40-(Chia tay cõi trần)
cũng chết
41-(Nghẻo - Queo) cũng
chết
42-(Ngắm gà khỏa thân)
cũng chết
43-(Ăn chuối cả nải)
cũng chết
44- (Xong kiếp phàm
trần) cũng chết
(45-Xong một kiếp
người) cũng chết
46-(Xong một đời, ngủm
củ tỏi ) cũng chết
47-(Lên bàn thờ ngồi)
cũng chết
48-(Lên Thiên đàng)
cũng chết !
49-(Ngoẻo cù đum) cũng
chết
50-(Ngủm cù đeo) cũng
chết
51-(Ngoẻo củ từ) cũng
chết
52-(Viên tịch) cũng
chết
53-(Ra đi) cũng chết
Mới thêm
vào từ bạn đọc:
54- Vãng sanh tịnh độ
55- Gặp ông bà
56- Vĩnh biệt
57- Đi ta bà
58- Ngáp rồi
59- Tạ thế
60- Quy tiên
61- Vĩnh viễn chia tay
Nguyễn Ngọc Phúc
No comments:
Post a Comment