Từ lâu , người
ta đả biết rằng một vài loại thức ăn , hoặc thức uống có thể
ảnh hưởng đến sự hấp thụ và tác dụng
của thuốc sử dụng . Khoa học gọi đây là hiện tượng tương
tác ( interaction ) giửa thực phẫm và dược phẫm . Tác
dụng của món thuốc có thể bị thay đổi, như nó có thể bị gia tăng , suy giãm ,
hoặc bị vô hiệu quá . Một số phản ứng phụ ( effets
indésirables , side effects ) củng nhân đó mà xuất hiện ra
. Liều lượng thuốc sử dụng , tuổi tác , sức nặng của bệnh nhân , nam
hay nử , ăn lúc nào , uống thuốc lúc nào củng như tình trạng sức khỏe đều là
nhửng nhân tố có thể ảnh hưởng và chi phối hiện tượng tương tác .
Một vài thí dụ
điển hình
( Trong
thực tế còn rất nhiều loại dược phẫm không được nêu ra ở đây )
1- Các loại
thuốc kháng sinh trị nhiễm trùng
Penicillin ( Amoxicillin, Ampicillin) , Erythromycine : tránh ăn hay
uống những thứ có tính chua hay acid , như nước trái cây , nước cam ,cà tomate
, café . Dùng nhửng loại thực phẫm nầy sẻ làm tăng độ acid của bao tử và làm
giãm tác dụng của thuốc . Nên uống lúc bụng trống , nghỉa là 1 giờ
trước , hoặc 2 giờ sau khi ăn .Trường hợp bị xót bao tử thì nên ăn một
chút thức ăn lúc uống thuốc .
Tetracycline , Ciprofloxacin ( Cipro) : tránh ăn , hay uống
nhửng thực phẫm có chứa nhiều calcium , như sữa , crème glacée
, fromage , và yogourt .Củng không nên uống chung với các
loại vitamins hay supplements có chất sắt .Với nhửng loại thức ăn nầy , thuốc
sẽ bị kém tác dụng đi . Nếu uống chung với café , Coca Colas , trà ,
chocolat , sẻ làm gia tăng nồng độ caffeine trong máu lên nhiều ,và
gây kích thích , bồn chồn . Củng không nên uống chung với các
loại thuốc làm giãm độ chua của bao tử thường
được gọi là antacids như Maalox , Mylanta ….
Metronidazole ( Flagyl ) trị nhiễm trùng đường ruột và đường sinh dục :
tránh rượu vì có thể làm xót dạ dầy , làm đỏ mặt ( flushing )
, nhức đầu , đau bụng và nôn mửa . Các loại Sulfonamides , như Sulfamethazole +
Trimetroprim ( Bactrim , Septra ) : tránh rượu vì có thể làm nôn mửa . Nên uống
lúc bụng trống . Nếu cãm thấy khó chiụ , thì có thể ăn một chút gì đó .
2- Các loại thuốc chống nhiễm
trùng do nấm ( antifungals )
Griseofulvin ( Grifulvin) , Ketoconazole (
Nizoral) : tránh uống chung với sữa, fromage, yogourt , cà rem, và
củng không nên dùng cùng một lúc với các loại thuốc antacids . Tránh
uống rượu, vì sẻ bị đỏ mặt , nhức đầu , đau bụng và nôn mửa .
3- Các loại thuốc chống đau nhức có codeine
và narcotique
Codeine + Acetaminophen ( Tylenol avec Codeine ), Morphine, Oxycodone
+Acetaminophen( Percocet ) , Meperidine ( Demerol ) : Không nên uống rượu
cùng 1 lúc với thuốc , vì sẻ làm gia tăng sự ngầy ngật và buồn ngủ , rất nguy
hiểm nếu phải lái xe hay sử dụng máy móc …. Nên uống thuốc lúc bụng đầy để khỏi
làm xót bao tử
4- Các loại thuốc làm giãm viêm sưng và làm giãm
đau nhức .
Acetylsalicylic
( Aspirin) ,Ibuprofen(Advil , Motrin ), Naproxen,
Feldene vv…nên uống lúc bụng đầy hay uống với sửa
để khỏi xót dạ dầy .
Tránh dùng chung
với rượu hay với các loại nước trái cây có tính chua . Rượu có thể làm hại gan
và tăng nguy cơ xuất huyết bao tử . Tốt nhất là nên dùng các loại Aspirin có áo
bọc bên ngoài ( buffered Aspirin , enteric coated Aspirin ) để không làm
hại bao tử . Acetaminophen ( Tylenol , Tempra ) không hại bao
tử , muốn có hiệu quả cấp thời ,nên uống lúc bụng trống . Tuy nhiên đối với
nhửng người nào thường hay uống rượu ,củng có thể bị hại gan và xuất
huyết bao tử. Đối với các thuốc nhóm Corticosteroide trị viêm sưng ,
ngứa ngái , như Dexamethasone , Hydrocortisone, Prednisone,
Triamcinolone vv… , nên tránh rượu để khỏi làm xót bao tử. Các
loại thuốc nầy có khuynh hướng giử nước cho nên cần tránh nhửng thức ăn có
chứa nhiều muối sodium . . Nên dùng nhửng thực phẫm nào có
nhiều calcium như sữa chẳng hạn . Uống thuốc
lúc bụng đầy để không xót bao tử .
5
- Các loại thuốc trị bệnh tiểu đường .
Ví dụ
Chlopropamide ( Diabinese ) : Tránh rượu vì có thể làm đỏ mặt và
gây nôn mửa . Tránh nhửng thực phẫm chứa nhiều bột
đường ( carbohydrate ) nhưng lại chứa ít chất xơ . Tốt hơn hết nên
theo lời chỉ dẩn của bác sĩ và dược sĩ .
6
– Các loại thuốc chống suy nhược tinh thần ( trầm cảm ) thuộc nhóm IMAO
Phenelzine (
Nardil) có thể tương tác với chất Tyramine hiện diện trong một số các loại
fromage cứng , chocolat , gan bò , gan gà , rượu chát ,trong
trái avocado và trong các loại saucisse khô . Bệnh nhân bị nôn mửa , áp huyết động
mạch gia tăng, và có thể bị tai biến mạch máu não .
7- Các
loại thuốc an thần khác như Paroxetine ( Paxil) , Sertraline (
Zoloft)
Fluoxetine
( Prozac ) : có thể uống lúc bụng trống hay bụng đầy . Tránh rượu .
8
- Các loại thuốc chống lo âu phiền muộn ( Anti anxiety drugs)
Lorazepam (
Ativan) , Diazepam (Valium) , và Aprazolam ( Xanax ) : Tránh
sử dụng máy
móc vì sẻ bị ngầy ngật , và phản ứng chậm lại lúc lái xe
. Café ngược lại sẻ kích thích, gây bồn chồn, và làm giãm sự công
hiệu của thuốc .
9
– Các loại thuốc antihistamines chống dị ứng
Diphenhydramine
( Benadryl ) , Chlorpheniramine ( Chlor-Tripolon ) , Loratadine (
Claritin ) , Brompheniramine ( Dimetane ), và Asternizole ( Hismanal
) : Nên uống lúc bụng trống để tăng hiệu quả của thuốc .
Không uống chung với rượu , sẻ làm tăng sự ngầy
ngật và buồn ngủ . Các loại sirop để trị ho cảm có chứa chất
Dextromethorphane ( Sirop Balminil DM ) củng không nên được uống
chung với rượu .
10
– Các loại thuốc làm giãn nở phế quản và trị hen suyển
Theophylline (
Theo- Dur) , Aminophylline ( Phyllocontin ) , không nên dùng nhửng thứ gì có
caffeine ( trà ,café , Coke , Pepsi vv…) Vì thuốc và caffeine đều
kích thích hệ thần kinh trunh ương . Tránh rượu vì có thể bị nhức đầu và nôn
mửa .
Theophylline ,
thức ăn nhiều chất béo làm tăng chất thuốc trong cơ thể lên ,
còn ngược lại với thức ăn nhiều bột dường sẻ làm giãm chất thuốc xuống .
Các loại thuốc
trị bệnh tim và tuần hoàn
A - Thuốc
lợi tiểu ( Diuretics ) giúp đem nước ra ngoài cơ thể , và có 2 nhóm :
Nhóm làm mất
Potassium, như Furosemide ( Lasix) và Hydrochlorithiazide ( HydroDiuril) :
tránh dùng thực phẫm có nhiều muối sodium ( thịt nguội , bacon,
đồ hộp , bột ngọt ) vì chúng sẻ làm thất thoát potassium ra ngoài,
gây xáo trộn các điện giải, và có hại đến sức khoẻ .
Nhóm
giử potassium, như Tramterene ( Dyrenium) ,và Spironolacton ( Aldactone) :
tránh dùng thực phẩm có chứa nhiều potassium như chuối , trái cây khô ,
mọng lúa mì , nước cam ( 2-3 ly ) , sung khô , hoặc sử dụng nhửng
chất thay thế muối ( salt
substitude ) có chứa nhiều potassium . Sự thặng dư potassium rất có hại cho tim
, làm nó đập không đều .
B- Thuốc
làm giản nở mạch, giãm áp huyết và điều hòa nhịp tim .
Catopril (
Capoten) , Enalapril ( Vasotec ) ,Nitroglycerine ( Nitrostat ), Atenolol (
Tenormin ) , Hydralazine ( Aprelosine ) , Methyldopa ( Aldomet ) và
Metoprolol ( Lopressor ) : cần giãm thực phẫm có nhiều muối sodium
. Tránh rượu , vì áp huyết có thể hạ xuống quá thấp . Capoten có thể
làm tăng chất potassium trong cơ thể , rất hại cho nhịp đập của tim
, bởi vậy cần nên tránh dùng nhửng thực phẫm có nhiều potassium như
chuối , cam và rau cải có lá thật xanh lúc uống thuốc nầy . Thức ăn
có thể làm giãm việc hấp thụ của thuốc Capoten , nên uống 1 giờ
trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi dùng bửa . Đối với thuốc Digoxin ,
nếu ăn quá nhiều chất xơ và chất pectin ( có trong các loại jelly ) , sự hấp
thụ của thuốc có thể bị giãm đi .
C
- Các thuốc làm giãm cholesterol
Thuờng được gọi
chung là “Statins” . Tác dụng chính là làm giãm loại cholesterol xấu ( LDL ) .
Một vài loại thuốc củng có thể giúp kéo chất béo triglyceride xuống
nửa . Thí dụ : Atorvastatin ( Lipitor ) , Simvastatin ( Zocor ) , và Lovastatin
( Mevacor ) , Pravastatin ( Pravachol) . Mevacor và Pravachol nên
được uống vào bửa cơm tối để tăng sự hấp thụ của món
thuốc . Tránh uống nhiều rượu vì có thể hư gan .
Các thuốc làm loảng máu và thuốc kháng đông (
Anticoagulant)
Warfarin ( Coumadin ) : vitamin K làm đông máu nên có
ảnh hưởng ngược lại với các loại thuốc kháng đông . Nếu uống Coumadin thì nên
tránh dùng nhửng thực phẫm có chứa nhiều vitamin K như cải broccoli
, rau mồng tơi ( spinach ) , turnip , bông cải
( cauliflower )
, cải brussel ( brussel sprouts ) . Ngoài ra nếu có uống thêm
supplement vitamin E với liều lượng lớn trên 400 IU thì
coi chừng nguy hiểm vì nó có thể làm gia tăng sự xuất
huyết .
Các thuốc
trị bệnh dạ dầy và ruột
Cimetidin ( Tagamet ) , Ranitidine ( Zantac ) , Famotidin ( Pepcid ) là
nhửng thuốc trị loét bao tử bằng cách giãm độ chua acid
của cơ quan nầy . Tránh rượu , café và thuốc lá . Đối với nhửng thuốc antacids
làm giãm độ chua của dạ dầy như thuốc Mylanta và Maalox , nên tránh dùng
chung với sửa , crème glacée , fromage và yogourt .
Các thuốc nhuận
trường và thuốc xổ .
Lạm dụng nhửng thuốc loại nầy sẻ dẩn đến tình trạng cơ thể có thể bị mất
các vitamins A,D,E, K , chất khoáng Potassium , Sodium , và các
dưởng chất do thực phẫm mang vào . Nếu sử dụng loại dầu huile minérale để
làm thuốc xổ thì sẻ bị mất đi các vitamin hòa tan
trong chất béo , như các vitamins A,D,E K .
Cẩn thận
với nước bưỡi.
Nước bưởi (
grapefruit juice ) , củng như bưởi trái có thể làm gia tăng gấp
bội mức độ hấp thụ của một số thuốc vào trong máu , đồng thời củng
kéo theo nhửng phản ứng bất lợi nguy hiễm . Cam và chanh không thấy có ảnh
hưởng nầy . Sau đây là nhửng thí dụ :
*- Thuốc trị
cao áp huyết : Felodipine ( Plendil) , Nifedipine ( Adalat) , Nimodipine
(Nimotop )
*- Thuốc làm
giãm cholesterol : Simvastatin ( Zocor) , Lovastatin ( mevacor ),
Atorvastatin ( Lipitor ) .
*- Thuốc làm
giãm sức miển nhiễm dùng ở nhửng ca ghép bộ phận : Cyclosporine ( Neoral)
*- Thuốc trị lo
âu , mất ngủ, suy nhược tinh thần : Diazepam ( Valium), Triazolam (
Halcion) , Carbamazepine ( Tegretol) , Trazodone ( Desyrel) ,
Chlomipramine ( anafraninl ) .
*- Thuốc trị dị
ứng : Astremizole ( Hismanal ).
*- Thuốc trị
Sida : Saquinavir ( Fortovase )
Nên
uống thuốc với nước gì ?
RƯỢU : là
thứ cần nên tránh nhất lúc uống thuốc . Rượu thường làm đỏ mặt , , nhức đầu ,
ói mửa , tim đập nhanh, làm ngầy ngật , gây buồn ngủ thêm . Các loại thuốc trị
dị ứng củng như nhửng loại thuốc có chứa morphine đều
không được uống chung với rượu .
NƯỚC NGỌT CÓ
GAZ : ví dụ Pepsi , Coke vv…đều có tính làm tăng nhanh thời
gian loại thải thuốc ra ngoài bao tử .
CAFÉ : Một
số thuốc có thể làm chậm lại sự biến duởng của café trong gan , vì vậy tác dụng
của chất caffein tồn tại rất lâu trong cơ thể ,và gây ra một số phản ứng phụ
bất lợi như làm tim đập nhanh và làm mất ngủ .
SỮA : Calcium
trong sữa sẻ kết hợp với Tetracycline để tạo thành 1 hổn hợp không hấp thụ được
.
TRÀ : Các
hoạt chất của trà sẻ kết hợp với các chất sắt trong thuốc để tạo nên 1 hổn hợp
không thể hấp thụ được . Tránh uống các supplement có chứa chất sắt
với nước trà .
NƯỚC
LẠNH : Uống thuốc với 1 ly nước lạnh là tốt nhất .
KẾT LUẬN :
Đại học Laval , Quebec gần đây đả thực hiện 1 cuộc thăm dò về cách sữ
dụng thuốc ở giới cao niên . . Kết quả thật đáng ngại : 70%
không hiểu rỏ nhửng lời chỉ dẩn ghi trên lọ thuốc , trong số nầy 50% không tôn
trọng cách dùng thuốc củng như thời gian trị liệu . Hậu
quả là 20% bệnh nhân điều trị ở bệnh viện đều có nguyên do bắt nguồn
từ thuốc mà ra …như dùng thuốc không đúng cách , dùng không đúng liều
lượng chỉ dẩn , phản ứng phụ quá mạnh vv… Ngăn ngừa sự
tương tác xảy ra , không có nghỉa là phải nhịn ăn , hay nhịn uống . Điều quan
trọng ở đây là cần phải biết rỏ là mình có thể ăn những gì, lúc nào có thể ăn
được và lúc nào có thể uống được . Muốn biết rỏ, không gì tốt hơn là nên
hỏi và nghe theo lời chỉ dẩn của bác sĩ và
dược sĩ .
/.
Tài liệu tham khảo :
- FDA ,
Food & Drug Interactions
- R.
Elaine Turner , Interaction between Grapefruit Juice
and Prescription Drugs
- Alice
Jane Hendle , Effects of Foods and Nutrients on Drugs
Montreal ,
May 17 , 2004
Nguyễn
Thượng Chánh
No comments:
Post a Comment